Phân loại vật liệu chống thấm trong xây dựng

 25/10/2021  Đăng bởi: Mr.Thiện

Chống thấm trong xây dựng vô cùng quan trọng để tránh sự xâm hại của nước trong môi trường ẩm ướt, thời tiết mưa bão, hoặc ngập sâu dưới nước ở những độ sâu nhất định. Sau khi tìm hiểu về các khái niệm, yêu cầu, vị trí chống thấm (tại đây), Việt Home sẽ cung cấp cho bạn thông tin về việc phân loại vật liệu chống thấm để gia chủ có phương án xử lý tốt nhất cho ngôi nhà.

Vật liệu chống thấm dùng trong xây dựng rất đa dạng được phân loại theo các cách như sau:

1. Theo nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu chống thấm 

– Vô cơ: gồm các vật liệu có gốc bitum, xi măng… được dùng chủ yếu trong vữa không co ngót, vữa tự san và tự chảy.

– Hữu cơ: là những vật liệu thân thiện với môi trường, không gây độc hại cho môi trường.

– Hỗn hợp (vô cơ và hữu cơ): bao gồm cả vật liệu gốc vô cơ và gốc hữu cơ, chúng rất phổ biến trên thị trường.

2. Theo trạng thái sản phẩm, vật liệu chống thấm

* Dạng lỏng

- Dung môi nước

- Dung môi hữu cơ

- Không dung môi

* Dạng paste/dán

- Một thành phần

- Nhiều thành phần

* Dạng rắn

- Dạng hạt

- Dạng thanh: như thanh cản nước; thanh trương nở (Water Stop) được làm từ cao su khi gặp nước sẽ trương nở, được dùng trong công tác thi công mạch ngừng hoặc cổ ống.

- Dạng băng (Water Bars): băng cản nước được làm từ nhựa PVC dùng để lắp đặt tại các mạch ngừng tại các vị trí sàn, thành bể; sàn, tường tầng hầm; sàn khu vực WC…

- Dạng tấm: thường làm bằng Bitum được gia cố thêm sợi thủy tinh hoặc lớp khoáng cát hoặc đá.

3. Theo nguyên lý chống thấm, vật liệu chống thấm

- Chống thấm bề mặt: có tác dụng chuyển hướng của dòng nước hoặc hơi ẩm một cách dễ dàng nên sẽ giúp bề mặt không bị thấm

- Chống thấm toàn khối: vật liệu được trộn với vật liệu chống thấm để toàn bộ khối vận liệu được có tính kháng nước, ngăn nước thẩm thấu ngay từ bên trong. Đây là phương pháp chống thấm chủ động ngay từ khi thi công xây dựng tại các vị trí như sàn tiếp xúc với mặt đất của tầng hầm, nhà tắm, hố pít thang máy… Phương pháp này có ưu điểm là giá thành phải chăng với điều kiện của nước ta

- Chống thấm chèn, lấp đầy: khi chúng ta quét hay phun vật liệu chống thấm này lên bề mặt vị trí cần chống thấm sẽ giúp các mạch mao dẫn, kẽ hở giữa các hạt cốt liệu được chèn lấp đầy, từ đó sẽ làm cho các vị trí này kháng được nước, kháng ẩm một cách hiệu quả

4. Phân loại chống thấm theo nguồn gốc

4.1. Chống thấm gốc xi măng

– Vật liệu chống thấm gốc xi măng là hỗn hợp chống thấm có chứa thành phần gốc xi măng được định mức theo một tỉ lệ nhất định theo từng sản phẩm do nhà sản xuất đưa ra. Ví dụ các sản phẩm như Sika Latex, Masterseal 540, GS-200, KANA-S12…

– Đặc điểm của vật liệu chống thấm gốc xi măng:

+ Tuổi thọ cao, độ bám dính bề mặt và chống chịu nước rất tốt nhưng nó không co giãn được nên khi công trình bị chuyển vị sẽ ảnh hưởng đến chất lượng chống thấm.

+ Đơn giản trong thi công

+ Không cần lớp quét lót trước khi thi công

+ Có thể thi công trên bề mặt ẩm

+ Không độc hại sử dụng được cho bể nước sinh hoạt cho nước sinh hoạt

+ Có thể ốp lát gạch, đá trực tiếp lên trên bề mặt sản phẩm màng sau khi khô

+ An toàn, không hòa tan, không cháy

+ Khả năng bám dính cao lên bề mặt chống thấm và dưới áp lực nước.

– Các loại sản phẩm chống thấm gốc xi măng

+ Vật liệu chống thấm gốc xi măng 02 thành phần: bao gồm chất lỏng và bột gốc xi măng được phối trộn theo một tỷ lệ nhất định theo từng sản phẩm.

+ Vật liệu chống thấm gốc xi măng 01 thành phần: được pha sẵn dưới dạng dung dịch, khi quét tạo thành lớp màng chống thấm.

+ Sơn gốc xi măng: Là sơn chống thấm trộn với xi măng chính để trám trét các vết nứt, các lỗ hổng trên bề mặt tường, bê tông hoặc đã được pha sẵn dạng sơn nước gốc xi măng có kết hợp với các thành phần bám dính là gốc hữu cơ và gốc vô cơ cùng các thành phần phụ gia đặc biệt.

+ Vữa chống thấm gốc xi măng: Là dạng hợp chất trộn sẵn gốc xi măng, khi pha với nước tạo ra hỗn hợp dạng vữa có tác dụng chống thấm hiệu quả cao.

4.2. Chống thấm gốc Bitum

Bitum hợp chất dạng lỏng nhớt hoặc rắn, chứa các Hydro cacbon và dẫn xuất của chúng, có thể hòa tan trong Tricolro-etylen, ổn định, hầu như không bay hơi và mềm ra khi bị nung nóng, Bitum có màu nâu hoặc đen, có các đặc tính kết dính và không thấm nước. Bitum thu được từ quá trình lọc dầu và cũng được tìm thấy trong thiên nhiên ở dạng kết hợp các khoáng chất. Nó được dùng rất phổ biến trong công nghệ chống thấm, sản phẩm chống thấm trên thị trường hiện nay.

Trong xây dựng, để tăng cường tính dẻo dai, đàn hồi, chịu nhiệt độ và va đập cơ học cho màng chống thấm gốc Bitum, nó sẽ được gia cường bởi các lớp lưới hay sợi.

Chống thấm gốc Bitum gồm dạng lỏng và dạng màng khò, có ưu điểm là chống cháy, bền và chịu được va đập, thi công nhanh, thi công được ở các bề mặt không được bằng phẳng nhưng tuổi thọ không cao và cần xử lý mối nối khi dùng dạng màng một cách cẩn thận.

4.3. Chống thấm gốc Silicate

Ví dụ như sản phẩm Water Seal, có ưu điểm là tuổi thọ cao, xử lý được đa dạng sự cố thấm của công trình, độ bám dính rất cao nhưng giá thành loại này cao.

4.4. Chống thấm gốc PU

Ví dụ sơn chống thấm PU KCC, là sản phẩm gốc hữu cơ nên có độ co giãn rất cao, bám dính rất tốt, tuổi thọ cao nhưng giá thành cao.

4.5. Chống thấm gốc Epoxy

Ví dụ sơn chống thấm Epoxy Kova, hội tụ tất cả ưu điểm của các loại chống thấm khác nhưng có giá thành cao.

Các sản phẩm chống thấm gốc silicate, PU và epoxy có nhiều ưu điểm hơn nhưng do giá thành cao nên ít được sử dụng hơn, các công trình xây dựng hiện nay chủ yếu là dùng sản phẩm chống thấm gốc xi măng và bitum do giá thành phải chăng của chúng.

Chúng ta cần chú ý: với bề mặt lớp chống thấm tiếp xúc với nước sạch như mặt trong bể nước sinh hoạt… thì không được dùng sản phẩm chống thấm gây độc hại như gốc bitum… chỉ được dùng sản phẩm chống thấm không gây độc hại như gốc xi măng…

Để chống thấm một cách hiệu quả chúng ta cần phải khảo sát vị trí chống thấm kỹ lưỡng từ đó đưa ra được các biện pháp chống thấm phù hợp. 

Viết bình luận của bạn: